Cập nhật bảng lương giáo viên mới nhất, thua mỗi lương công an, ấm no rồi 👇

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 159/2024/QH15 quy định:

Về thực hiện chính sách tiền lương, một số chính sách xã hội

1. Chưa tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong năm 2025.

Theo đó, chưa có quyết định tăng tiền lương cho giáo viên trong năm 2025.

Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Nghị quyết 159/2024/QH15 quy định:

Giao Chính phủ

4. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất việc xử lý các bất hợp lý phát sinh trong chế độ cho một số đối tượng, ngành nghề (viên chức ngành giáo dục, y tế,…); đề xuất việc tiếp tục điều chỉnh tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong trường hợp tình hình kinh tế – xã hội năm 2025 thuận lợi hơn và cân đối được nguồn, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Theo đó, chỉ đạo các Bộ, cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất việc xử lý các bất hợp lý phát sinh trong chế độ cho một số đối tượng, ngành nghề (viên chức ngành giáo dục, y tế,…).

Đề xuất việc tiếp tục điều chỉnh tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong trường hợp tình hình kinh tế – xã hội năm 2025 thuận lợi hơn và cân đối được nguồn, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Như vậy, Quốc hội đã quyết nghị chưa tăng tiền lương khu vực công trong năm 2025, do đó giáo viên là viên chức sẽ chưa được tăng lương trong thời gian này. Tuy nhiên, Quốc hội giao Chính phủ thực hiện nhiệm vụ đề xuất việc tiếp tục điều chỉnh tăng tiền lương khu vực công (trong đó có giáo viên là viên chức) trong trường hợp tình hình kinh tế – xã hội năm 2025 thuận lợi hơn và cân đối được nguồn, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Chi tiết Bảng lương giáo viên năm 2025 mới nhất được áp dụng như thế nào?

Chi tiết Bảng lương giáo viên năm 2025 mới nhất được áp dụng như thế nào? (Hình từ Internet)

Chi tiết Bảng lương giáo viên năm 2025 mới nhất được áp dụng như thế nào?

Bảng lương giáo viên năm 2025 vẫn được áp dụng theo mức lương cơ sở quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

Bên cạnh đó, căn cứ tại Điều 3 Thông tư 07/2024/TT-BNV đã nêu ra công thức tính mức lương giáo viên: Mức lương = Mức lương cơ sở 2.34 triệu đồng/tháng x Hệ số lương hiện hưởng.

04 bảng lương giáo viên các cấp hiện nay bao gồm:

– Bảng lương giáo viên mầm non (Căn cứ Điều 8 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương giáo viên mầm non được xếp theo 3 hạng 1, 2, 3 (tương đương viên chức loại A2, A1, A0))

– Bảng lương giáo viên tiểu học (Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương giáo viên tiểu học được xếp theo 3 hạng 1, 2, 3 (áp dụng hệ số lương của viên chức tương đương loại A2 – nhóm A2.1; loại A2 – nhóm A2.2 và loại A1))

– Bảng lương giáo viên THCS (Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương giáo viên trung học cơ sở được xếp theo 3 hạng 1, 2, 3 (áp dụng hệ số lương của viên chức tương đương loại A2 – nhóm A2.1; loại A2 – nhóm A2.2 và loại A1))

– Bảng lương giáo viên THPT (Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương giáo viên trung học phổ thông được xếp theo 3 hạng 1, 2, 3 (áp dụng hệ số lương của viên chức tương đương loại A2 – nhóm A2.1; loại A2 – nhóm A2.2 và loại A1))

Theo điểm b khoản 3.1 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định thì bảng lương mới sẽ được xây dựng, ban hành theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng, trong đó 02 bảng lương công chức viên chức gồm:

– 01 bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã.

– 01 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương.

Mặt khác theo điểm c khoản 3.1 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định thì 05 bảng lương mới được thiết kế dựa trên các yếu tố sau:

– Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.

– Thực hiện thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 (hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ) đối với những người làm công việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp), không áp dụng bảng lương công chức, viên chức đối với các đối tượng này.

– Xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.

– Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.

– Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới.

Như vậy, trong năm 2025 giáo viên thuộc các cấp bậc giáo dục công lập sẽ áp dụng bảng lương cải cách tiền lương thay thế mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay bằng mức lương cơ bản sử dụng cách tính lương quy định tại Điều 3 Thông tư 07/2024/TT-BNV.

Bảng lương giáo viên năm 2025 đối với giáo viên mầm non:

>>  Tải về: Đầy đủ và chi tiết Bảng lương giáo viên năm 2025

Ngoài tiền lương thì Nhà nước còn có chính sách hỗ trợ đối với giáo viên như thế nào trong năm 2025?

Căn cứ theo Điều 24 Luật Nhà giáo 2025 quy định về chính sách hỗ trợ nhà giáo. Theo đó, ngoài tiền lương thì Nhà nước còn có chính sách hỗ trợ đối với giáo viên trong năm 2025 như sau:

– Chính sách hỗ trợ nhà giáo bao gồm:

+ Chế độ trợ cấp theo tính chất công việc, theo vùng;

+ Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng;

+ Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe định kỳ, chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp;

+ Phụ cấp lưu động đối với nhà giáo làm công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, biệt phái, dạy tăng cường, dạy liên trường, dạy ở các điểm trường;

+ Chính sách hỗ trợ khác cho nhà giáo theo quy định của pháp luật về viên chức, pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Ngoài chính sách quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Nhà giáo 2025, nhà giáo công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt; nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy các môn năng khiếu, nghệ thuật được hưởng một số chính sách hỗ trợ trong các chính sách sau đây:

+ Được thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc được bảo đảm chỗ ở tập thể khi đến công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Trường hợp không bố trí được chỗ ở tập thể hoặc nhà ở công vụ thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở theo mức hỗ trợ thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật;

+ Được hỗ trợ thanh toán tiền tàu xe trong thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

+ Chế độ phụ cấp, trợ cấp theo đối tượng.

– Địa phương, cơ sở giáo dục có chính sách hỗ trợ nhà giáo bảo đảm cuộc sống, phát triển nghề nghiệp phù hợp với điều kiện thực tiễn và nguồn tài chính của địa phương, cơ sở giáo dục.