TP Hà Nội quyết định tăng gấp đôi mức xử phạt với hành vi tự ý chuyển đất trồng lúa (đất nông nghiệp) sang đất ở.

Hội đồng Nhân dân (HĐND) TP Hà Nội vừa thông qua Nghị quyết quy định mức tiền phạt mới đối với một số hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố. Nghị quyết áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hành vi vi phạm liên quan đến đất đai.
Theo đó, mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính được quy định tại nghị quyết mới sẽ gấp 2 lần so với quy định hiện hành tại Nghị định số 123/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Tổng cộng có 71 hành vi vi phạm được điều chỉnh mức phạt, từ Điều 8 đến Điều 29 của Nghị định 123.
Đáng chú ý, hành vi tự ý chuyển đất trồng lúa (thuộc đất nông nghiệp) sang đất ở tại khu vực hành chính cấp xã – theo Khoản 3 Điều 8 Nghị định 123 – hiện có mức phạt từ 150 triệu đồng đến 200 triệu đồng nếu diện tích vi phạm từ 0,1ha trở lên. Với quy định mới của Hà Nội, mức phạt đối với hành vi này sẽ tăng lên từ 300 triệu đồng đến 400 triệu đồng.
Bên cạnh đó, nghị quyết cũng quy định phạt từ 20 triệu đồng đến 60 triệu đồng đối với cá nhân tự ý chuyển đất trồng lúa sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép, với diện tích từ 3ha trở lên.
Trường hợp cá nhân tự ý chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở, trong phạm vi hành chính cấp xã, cũng sẽ bị xử phạt từ 300 triệu đồng đến 400 triệu đồng nếu diện tích vi phạm từ 0,5ha trở lên.
Nghị quyết nhấn mạnh, các quy định xử phạt mới sẽ có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký và ban hành. Tuy nhiên, đối với các hành vi vi phạm đã được lập biên bản trước thời điểm nghị quyết có hiệu lực, mức xử phạt vẫn áp dụng theo quy định cũ.
UBND TP Hà Nội cho biết, việc nâng mức xử phạt là biện pháp mạnh nhằm tăng tính răn đe, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong lĩnh vực đất đai của các tổ chức, cá nhân. Đây là bước đi quan trọng trong việc cụ thể hóa Luật Thủ đô năm 2024, hướng tới mục tiêu quản lý và khai thác hiệu quả quỹ đất, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và phát triển Thủ đô văn minh, hiện đại.
Cách chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư mới nhất 2025
Chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư là thủ tục pháp lý quan trọng, ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất của cá nhân và hộ gia đình.

Đất nông nghiệp và các quy định pháp lý liên quan
Luật Đất đai 2024 quy định, đất đai gồm 3 nhóm: Nhóm đất phi nông nghiệp; nhóm đất nông nghiệp; nhóm đất chưa sử dụng.
Trong đó, đất nông nghiệp gồm: Đất trồng cây hàng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản; đất chăn nuôi tập trung; đất làm muối; đất nông nghiệp khác.
Điều kiện chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư
Theo khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân có thể chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, hoặc đất nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất với đất ở sang đất ở, miễn là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.
Cách chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư
Bước 1: Tách người đứng tên trên sổ đỏ, sổ hồng khi chuyển mục đích sử dụng đất
Để thuận tiện hơn trong việc xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở, người đứng tên trên sổ đỏ, sổ hồng cần phải khác nhau.
Nguyên nhân là do việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất để ở trên thực tế. Nếu tách thành nhiều thửa nhưng vẫn chỉ đứng tên một người, việc thẩm định sẽ gặp khó khăn vì trường hợp một người có nhu cầu xây nhiều nhà trên nhiều thửa đất ở là không hợp lý.
Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp đều yêu cầu phải tách người đứng tên. Nếu đất đã có sổ đỏ (hoặc sổ hồng) chung, chỉ cần thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất mà không cần phải thay đổi tên trên sổ.
Bước 2: Làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng sang đất ở
Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.
Lưu ý, người sử dụng đất nên thực hiện khi địa phương có chủ trương cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở. Bởi hiện tại nhiều địa phương đang hạn chế cho phép tách thửa đất nông nghiệp; không phải thửa đất nông nghiệp nào cũng đủ rộng để tách thửa.
Chuyển mục đích sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có sự đồng thuận từ cơ quan có thẩm quyền, và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về quy hoạch đất đai của địa phương.
Thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở
Bước 1: Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
Hồ sơ bao gồm: Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu quy định; sổ đỏ hoặc sổ hồng; các giấy tờ liên quan khác theo yêu cầu của cơ quan chức năng (ví dụ: bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng đất hợp lý).
Ngoài ra, cần chuẩn bị các tài liệu bổ sung theo yêu cầu của UBND cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký đất đai khi cần thiết.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa của UBND cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký đất đai
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người sử dụng đất cần nộp tại Bộ phận Một cửa của UBND cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký đất đai để tiến hành thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Bước 3: Cơ quan chức năng kiểm tra, thẩm định hồ sơ và thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Cơ quan chức năng sẽ thẩm định hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất. Trong trường hợp cần thiết, sẽ yêu cầu bổ sung tài liệu hoặc thông tin liên quan. Nếu hồ sơ hợp lệ, người sử dụng đất sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, bao gồm thuế, phí chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các khoản thuế liên quan đến giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Các khoản phí này sẽ được thông báo cụ thể trong thông báo từ cơ quan chức năng.
Bước 4: Nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và cập nhật thông tin vào sổ địa chính.
Sau khi hoàn tất các thủ tục và nghĩa vụ tài chính, người sử dụng đất sẽ nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở. Thông tin sẽ được cập nhật vào sổ địa chính và cấp sổ đỏ, sổ hồng mới (nếu có).