Người có đất nông nghiệp được hưởng lợi như thế nào từ Luật Đất đai mới

Người có đất nông nghiệp được hưởng lợi từ Luật Đất đai 2024 với nhiều ưu đãi: mở rộng hạn mức, miễn thuế phí, sử dụng đất đa mục đích không cần chuyển đổi,…

1. Mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân

Theo Điều 177 Luật Đất đai 2024 về Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân quy định:

“Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024.”

2. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa

Theo khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Gói kỳ nghỉ gia đình

Tuy nhiên, tại Luật Đất đai 2024, nội dung về điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất thì không còn quy định này nữa.

Căn cứ khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:

“Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.”

Như vậy, Luật Đất đai 2024 đã cho phép cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa.

Nếu diện tích nhận chuyển nhượng đất trồng lúa vượt quá hạn mức cho phép theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 thì cá nhân nhận chuyển nhượng phải thành lập tổ chức kinh tế và phải có phương án sử dụng đất trồng lúa được UBND cấp huyện chấp thuận.Người có đất nông nghiệp được hưởng lợi như thế nào

3. Sử dụng đất nông nghiệp đa mục đích không cần chuyển đổi

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 218 Luật Đất đai 2024, đất nông nghiệp được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ, chăn nuôi, trồng cây dược liệu thì không cần chuyển đổi.

Đồng thời, việc sử dụng đất nông nghiệp kết hợp đa mục đích phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

– Không làm thay đổi loại đất theo phân loại đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 và đã được xác định tại các loại giấy tờ quy định tại Điều 10 Luật Đất đai 2024.

– Không làm mất đi điều kiện cần thiết để trở lại sử dụng đất vào mục đích chính;

– Không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;

– Hạn chế ảnh hưởng đến bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường;

– Không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của các thửa đất liền kề;

– Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định;

– Tuân thủ pháp luật có liên quan.

Như vậy, việc kết hợp sử dụng đất cho nhiều mục đích cùng lúc không chỉ mở rộng khả năng khai thác tài nguyên đất mà còn giúp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất, góp phần vào sự phát triển kinh tế và xã hội một cách bền vững.

4. Chuyển nhượng đất nông nghiệp trong cùng tỉnh, cùng hộ, thì được miễn thuế phí

Theo Điều 47 Luật Đất đai 2024 quy định cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.

5. Không cần phải làm hồ sơ xin miễn giảm tiền sử dụng đất, thuê đất

Căn cứ Khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai 2024:

“3. Đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn. Người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.”

Đồng thời khoản 5 Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP về miễn tiền sử dụng đất quy định:

Đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất mà không phải làm thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất và không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai thì khi làm thủ tục giao đất;

Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm thống kê, tổng hợp các các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất.

Trong quá trình thực hiện, cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện người đã được miễn tiền sử dụng đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất (nếu có) thì cơ quan, người có thẩm quyền gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai để phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, rà soát, xác định việc đáp ứng các điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất.

Nếu người đã được miễn tiền sử dụng đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai thực hiện:

  • Báo cáo UBND cùng cấp quyết định thu hồi việc miễn tiền sử dụng đất
  • Chuyển thông tin cho cơ quan thuế để phối hợp tính, thu, nộp số tiền sử dụng đất phải nộp (không được miễn) theo chính sách và giá đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất và khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trên dây là nội dung về Người có đất nông nghiệp được hưởng lợi như thế nào từ Luật Đất đai mới.