Home Blog Page 67

Mỗi hộ gia đình, cá nhân được giao tối đa bao nhiêu đất?

Giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Dưới đây là hạn mức giao đất ở, đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân.

1. Thẩm quyền quy định hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình

Thẩm quyền quy định hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình
Thẩm quyền quy định hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình (Ảnh minh họa)

Gói kỳ nghỉ gia đình

Giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất nhằm mục đích trao quyền sử dụng đất cho người có nhu cầu sử dụng đất. Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền được quyết định hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình như sau:

– Đất ở tại nông thôn: UBND cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn nhằm làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trên cùng một thửa đất tùy thuộc vào quỹ đất và tình hình thực tế tại địa phương (Điều 195)

– Đất ở tại đô thị: UBND cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị nhằm làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trên cùng một thửa đất tùy thuộc vào quỹ đất và tình hình thực tế tại địa phương (Điều 196)

– Đất nông nghiệp: UBND cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đưa vào sử dụng theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt (khoản 5 Điều 176)

2. Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình mới nhất

2.1 Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình tại nông thôn

Gói kỳ nghỉ gia đình

Đất ở do hộ gia đình quản lý, sử dụng tại nông thôn gồm có: Đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư tại nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 195 Luật Đất đai 2024, UBND cấp tỉnh dựa vào quỹ đất tại địa phương và quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình để xây dựng nhà ở tại nông thôn.

2.2 Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình tại đô thị

​Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình tại đô thị
Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình tại đô thị (Ảnh minh họa)

Gói kỳ nghỉ gia đình

Đất ở do hộ gia đình quản lý, sử dụng tại nông thôn gồm có: Đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư tại đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Căn cứ khoản 2 Điều 195 Luật Đất đai 2024, UBND cấp tỉnh dựa vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất tại địa phương để quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình tự xây dựng nhà ở đối với các trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại địa phương đó.

Như vậy, hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình là do UBND cấp tỉnh quy định. Hay nói cách khác, hạn mức đất ở của mỗi gia đình tại mỗi địa phương sẽ khác nhau.

3. Hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình

​Hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình mới nhất
Hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình mới nhất (Ảnh minh họa)

Gói kỳ nghỉ gia đình

Căn cứ Điều 176 Luật Đất đai 2024, hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình được quy định căn cứ theo loại đất, cụ thể như sau:

Loại đất Hạn mức giao đất
Đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối do hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp – Không quá 03ha/mỗi loại đất: Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.

– Không quá 02ha/mỗi loại đất: Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại.

Đất trồng cây lâu năm – Không quá 10ha: Đối với hộ gia đình tại các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng.

– Không quá 30ha: Đối với hộ gia đình tại các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Đất rừng phòng hộ

Gói kỳ nghỉ gia đình
Không quá 30ha.
Đất rừng sản xuất là rừng trồng Không quá 30ha.
Giao nhiều loại đất trong các loại  đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối Tổng hạn mức giao các loại đất: Không quá 05ha.
Giao thêm đất trồng cây lâu năm – Không quá 05ha: Đối với các địa phương cấp xã ở đồng bằng.

– Không quá 25ha: Đối với các địa phương cấp xã ở vùng trung du, miền núi.

Giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng Không quá 25ha.
Giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối Không quá hạn mức giao đất trồng cây hàng năm/lâu năm, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

Trên đây là những thông tin về hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình mà chúng tôi muốn gửi đến bạn đọc. Nếu còn thắc mắc, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài 19006192 để được hỗ trợ nhanh chóng.

Khi nào đất không giấy tờ được cấp sổ đỏ? Các bước xin cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ không tốn 1 đồng

Theo Luật Đất đai, quy định rõ về điều kiện và thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này.

 

Điều kiện cấp  giấy chứng nhận cho đất không giấy tờ

Loại đất không có một trong các loại giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất được quy định được coi là đất không giấy tờ.

Hiện nay, các trường hợp đất không giấy tờ được cấp sổ đỏ được áp dụng theo Luật Đất đai 2013. Theo đó, điều kiện để cấp giấy chứng nhận cho đất không giấy tờ được chia thành các trường hợp:

– Trường hợp 1: Theo khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai nhưng:

+ Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

+ Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Trường hợp 2: Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước 1/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo đó, để được cấp giấy chứng nhận phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

+ Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1/7/2004.

+ Không vi phạm pháp luật về đất đai.

+ Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Đất không giấy tờ sẽ được xem xét để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Luật Đất đai.

Đất không giấy tờ sẽ được xem xét để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Luật Đất đai.

Luật Đất đai mới sẽ có hiệu lực từ 1/1/2025. Theo luật mới, các nhóm đất không có giấy tờ được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được phân chia như sau:

– Cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.

– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.

– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp.

Thủ tục cấp  giấy chứng nhận cho đất không giấy tờ

Bước 1: Tùy vào từng trường hợp mà người dân phải xin xác nhận về các điều kiện của đất không giấy tờ, cụ thể:

– Xin xác nhận về tình trạng sử dụng đất và không có tranh chấp của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

– Xin xác nhận về đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Bước 2: Hoàn thiện hồ sơ và nộp hồ sơ

Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được thực hiện như sau:

– Nộp hồ sơ tại:

+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Địa phương nào đã thành lập Bộ phận một cửa thì người dân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa.

+ Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu của người dân.

Bên cạnh đó, khi Luật Đất đai mới có hiệu lực, sẽ có nghị định mới hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ.

Bảng giá đất 2025 của 63 tỉnh thành phố [Cập nhật mới nhất]

Dưới đây là tổng hợp các văn bản quy định về bảng giá đất 2025 của 63 tỉnh thành phố.

Bảng giá đất 2025 của 63 tỉnh thành phố

Bảng giá đất 05 thành phố trực thuộc Trung ương

1. Thành phố Hồ Chí Minh

– Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND ngày 15/01/2020 thông qua Bảng giá đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2024

– Quyết định 02/2020/QĐ-UBND ngày 16/01/2020 quy định về Bảng giá đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2024

– Quyết định 79/2024/QĐ-UBND ngày 21/10/2024 sửa đổi Quyết định 02/2020/QĐ-UBND quy định về Bảng giá đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

2. Hà Nội

– Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 ban hành quy định và bảng giá đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 (sửa đổi tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/9/2023)

– Quyết định 71/2024/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 ban hành quy định và bảng giá đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 (sửa đổi tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/9/2023)

3. Hải Phòng

– Quyết định 54/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 quy định về bảng giá đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng 05 năm (2020-2024)

– Quyết định 22/2022/QĐ-UBND ngày 28/4/2022 về điều chỉnh cục bộ giá đất tại một số vị trí tuyến đường trong bảng giá đất 05 năm (2020-2024) trên địa bàn thành phố Hải Phòng

4. Đà Nẵng

– Nghị quyết 287/2020/NQ-HĐND ngày 13/03/2020 thông qua Bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

– Quyết định 09/2020/QĐ-UBND ngày 07/04/2020 quy định về Bảng giá đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2020-2024

– Quyết định 07/2021/QĐ-UBND ngày 27/3/2021 sửa đổi Quyết định 09/2020/QĐ-UBND quy định Bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2020-2024

– Quyết định 12/2022/QĐ-UBND ngày 24/6/2022 sửa đổi Quy định Bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2020-2024 kèm theo Quyết định 09/2020/QĐ-UBND và Quyết định 07/2021/QĐ-UBND

– Quyết định 30/2022/QĐ-UBND ngày 20/12/2022 sửa đổi giá đất một số tuyến đường kèm theo Quyết định 09/2020/QĐ-UBND và Quyết định 07/2021/QĐ-UBND

– Quyết định 57/2023/QĐ-UBND ngày 15/12/2023 sửa đổi giá đất tại Bảng giá đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2020-2024

– Quyết định 59/2024/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 điều chỉnh bảng giá đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2020-2024

5. Cần Thơ

– Nghị quyết 12/2019/NQ-HĐND ngày 27/12/2019 thông qua bảng giá đất định kỳ 05 năm (2020-2024) trên địa bàn thành phố Cần Thơ

– Quyết định 19/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 quy định về bảng giá đất định kỳ 05 năm (2020-2024) do thành phố Cần Thơ ban hành

– Quyết định 15/2021/QĐ-UBND  ngày 09/11/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 19/2019/QĐ-UBND quy định bảng giá đất định kỳ 05 năm (2020-2024) do thành phố Cần Thơ ban hành

Bảng giá đất khu vực miền Bắc

6. Bắc Giang

– Nghị quyết 56/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 thông qua bảng giá đất giai đoạn 2022-2024 tỉnh Bắc Giang

– Quyết định 72/2021/QĐ-UBND ngày 21/12/2021 quy định về Bảng giá đất giai đoạn 2022-2024 tỉnh Bắc Giang

– Quyết định 40/2024/QĐ-UBND ngày 27/11/2024 sửa đổi Quyết định 72/2021/QĐ-UBND ngày 21/12/2021 quy định về Bảng giá đất giai đoạn 2022-2024 tỉnh Bắc Giang

7. Hòa Bình

– Nghị quyết 217/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 thông qua Bảng giá đất năm 2020-2024 trên địa tỉnh Hòa Bình

– Quyết định 57/2019/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 quy định về bảng giá đất năm 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (được sửa đổi tại Quyết định 48/2021/QĐ-UBND  ngày 25/8/2021)

8. Hưng Yên

– Nghị quyết 243/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 về Bảng giá đất tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2020-2024

– Quyết định 40/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 quy định về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2020-2024 (đính chính tại Quyết định 1995/QĐ-UBND ngày 27/8/2020)

9. Lạng Sơn

– Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 thông qua Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2020–2024 (được sửa đổi tại Nghị quyết 02/2021/NQ-HĐND ngày 03/02/2021, Nghị quyết 28/2022/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 và Nghị quyết 23/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023)

– Nghị quyết 27/2024/NQ-HĐND ngày 31/12/2024 kéo dài thời hạn áp dụng các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về thông qua Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2020-2024

– Quyết định 32/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2020-2024 (được sửa đổi tại Quyết định 05/2021/QĐ-UBND ngày 09/3/2021 và Quyết định 36/2021/QĐ-UBND ngày 23/12/2021) và các văn bản này được sửa đổi bổ sung tại Quyết định 40/2022/QĐ-UBND ngày 23/12/2022, Quyết định 27/2023/QĐ-UBND ngày 21/12/2023)

– Quyết định 69/2024/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 kéo dài thời hạn áp dụng các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2020-2024

10. Phú Thọ

– Nghị quyết 22/2019/NQ-HĐND ngày 14/12/2019 thông qua Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 5 năm (2020-2024) (được sửa đổi tại Nghị quyết 24/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021)

– Quyết định 20/2019/QĐ-UBND ngày 18/12/2019 quy định về giá đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 5 năm (2020-2024) (được sửa đổi tại Quyết định 27/2021/QĐ-UBND ngày 21/12/2021)

11. Vĩnh Phúc

– Nghị quyết 85/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 thông qua bảng giá đất 5 năm 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (được sửa đổi tại Nghị quyết 39/NQ-HĐND ngày 12/12/2022)

– Quyết định 62/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 5 năm 2020-2024 (được sửa đổi tại Quyết định 52/2022/QĐ-UBND ngày 28/12/2022)

12. Hà Giang

– Nghị quyết 22/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 thông qua Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2020-2024

– Nghị quyết 28/2024/NQ-HĐND ngày 12/12/2024 kéo dài thời hạn áp dụng Nghị quyết 22/2019/NQ-HĐND thông qua Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2020-2024

– Quyết định 28/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 về Bảng giá đất chi tiết trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2020-2024

13. Cao Bằng

– Nghị quyết 33/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 thông qua Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (được sửa đổi tại Nghị quyết 58/2021/NQ-HĐND ngày 29/7/2021)

– Quyết định 28/2021/QĐ- UBND ngày 15/10/2021 của UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

14. Tuyên Quang

Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 thông qua Bảng giá đất 05 năm (2020-2024) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (được sửa đổi tại Nghị quyết 10/2021/NQ-HĐND ngày 20/12/2021)

15. Lào Cai

Quyết định 56/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 Quy định về Bảng giá đất 05 năm (2020-2024) trên địa bàn tỉnh Lào Cai (được sửa đổi tại Quyết định 19/2020/QĐ-UBND ngày 08/6/2020, Quyết định 35/2020/QĐ-UBND ngày 22/12/2020, Quyết định 65/2021/QĐ-UBND ngày 31/12/2021, Quyết định 47/2023/QĐ-UBND ngày 29/12/2023)

16. Bắc Kạn

Nghị quyết 74/NQ-HĐND ngày 23/10/2023 về Thông qua bổ sung Bảng giá đất định kỳ 05 năm (2020-2024) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Quyết định 06/2020/QĐ-UBND ngày 01/7/2020 về Bảng giá đất định kỳ 5 năm (2020–2024) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Quyết định 51/2022/QĐ-UBND ngày 20/12/2022 về bổ sung giá đất trong Bảng giá đất định kỳ 05 năm (2020-2024) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định 06/2020/QĐ-UBND

Quyết định 30/2023/QĐ-UBND ngày 13/11/2023 bổ sung Bảng giá đất định kỳ 05 năm (2020-2024) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định 06/2020/QĐ-UBND và Quyết định 51/2022/QĐ-UBND

Quyết định 05/2024/QĐ-UBND ngày 22/4/2024 sửa đổi quy định cụ thể khi áp dụng bảng giá đất kèm theo Quyết định 06/2020/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Quyết định 39/2024/QĐ-UBND ngày 30/12/2024 điều chỉnh Bảng giá đất định kỳ 05 năm (2020-2024) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định 06/2020/QĐ-UBND được sửa đổi tại Quyết định 51/2022/QĐ-UBND, 30/2023/QĐ-UBND, 05/2024/QĐ-UBND

17. Yên Bái

– Nghị quyết 49/2019/NQ-HĐND ngày 29/11/2019 thông qua quy định Bảng giá đất năm 2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái

– Nghị quyết 13/2023/NQ-HĐND ngày 12/4/2023 thông qua việc sửa đổi Quy định Bảng giá đất năm 2020 tại tỉnh Yên Bái kèm theo Nghị quyết 49/2019/NQ-HĐND

– Nghị quyết 59/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 thông qua sửa đổi Quy định Bảng giá đất năm 2020 tại tỉnh Yên Bái kèm theo Nghị quyết 49/2019/NQ-HĐND và Nghị quyết 13/2023/NQ-HĐND

– Nghị quyết 57/2024/NQ-HĐND ngày 16/8/2024 thông qua điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định Bảng giá đất năm 2020 tại tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Nghị quyết 49/2019/NQ-HĐND ngày 29/9/2019, Nghị quyết 13/2023/NQ-HĐND ngày 12/4/2023 và Nghị quyết 59/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh Yên Bái

– Quyết định 28/2019/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 quy định Bảng giá đất năm 2020 tại tỉnh Yên Bái

– Quyết định 13/2020/QĐ-UBND ngày 10/8/2020 sửa đổi Điều 10 quy định về Bảng giá đất năm 2020 kèm theo Quyết định 28/2019/QĐ-UBND ban hành quy định Bảng giá đất năm 2020 tại tỉnh Yên Bái

– Quyết định 36/2021/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 sửa đổi, bổ sung các Khoản 3, 4, 9 Điều 10 Quy định Bảng giá đất năm 2020 tại tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 28/2019/QĐ-UBND và Điều 1 Quyết định 13/2020/QĐ-UBND ngày 10/8/2020 sửa đổi Điều 10 quy định về Bảng giá đất năm 2020 kèm theo Quyết định 28/2019/QĐ-UBND ban hành quy định Bảng giá đất năm 2020 tại tỉnh Yên Bái

– Quyết định 13/2023/QĐ-UBND ngày 30/5/2023 sửa đổi Khoản 6 Điều 7 Quy định Bảng giá đất năm 2020 kèm theo Quyết định 28/2019/QĐ-UBND và Điều 1 Quyết định 36/2021/QĐ-UBND do tỉnh Yên Bái ban hành

– Quyết định 33/2023/QĐ-UBND ngày 31/12/2023 sửa đổi quy định Bảng giá đất năm 2020 tại tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 28/2019/QĐ-UBND và Quyết định 13/2023/QĐ-UBND

– Quyết định 12/2024/QĐ-UBND ngày 30/8/2024 điều chỉnh quy định Bảng giá đất năm 2020 tại Yên Bái ban hành kèm theo Quyết định 28/2019/QĐ-UBNDQuyết định 13/2023/QĐ-UBND và Quyết định 33/2023/QĐ-UBND

18. Điện Biên

– Nghị quyết 19/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 thông qua Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 (sửa đổi tại Nghị quyết 12/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021, Nghị quyết 07/2022/NQ-HĐND ngày 08/7/2022)

– Nghị quyết 16/2024/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 sửa đổi Nghị quyết 19/2019/NQ-HĐND thông qua Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024

– Quyết định 53/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 về Bảng giá đất và Quy định áp dụng bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 (được sửa đổi tại Quyết định 25/2022/QĐ-UBND ngày 21/7/2022 và Quyết định 30/2021/QĐ-UBND ngày 30/12/2021)

– Quyết định 55/2024/QĐ-UBND ngày 20/12/2024 sửa đổi Quyết định 53/2019/QĐ-UBND về Bảng giá đất và quy định áp dụng Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024

19. Nam Định

Quyết định 19/2023/QĐ-UBND ngày 21/7/2023 về Quy định bảng giá đất điều chỉnh trên địa bàn tỉnh Nam Định

Quyết định 24/2024/QĐ-UBND ngày 26/7/2024 sửa đổi nội dung tại Phụ lục II, Phụ lục IV kèm theo Quyết định 19/2023/QĐ-UBND Quy định bảng giá đất điều chỉnh trên địa bàn tỉnh Nam Định

20. Hà Nam

– Quyết định 12/2020/QĐ-UBND ngày 20/05/2020 Quy định về Bảng giá đất giai đoạn năm 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Hà Nam

– Quyết định 35/2024/QĐ-UBND ngày 12/8/2024 điều chỉnh Bảng giá đất giai đoạn năm 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Hà Nam kèm theo Quyết định 12/2020/QĐ-UBND

21. Bắc Ninh

– Quyết định 31/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024

– Quyết định 48/2024/QĐ-UBND ngày 26/12/2024 kéo dài thời hạn áp dụng và sửa đổi Quyết định 31/2019/QĐ-UBND quy định về bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

– Nghị quyết 229/2019/NQ-HĐND ngày 05/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024;

22. Sơn La

– Nghị quyết 173/NQ-HĐND ngày 20/12/2019 thông qua bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2024 (sửa đổi tại Nghị quyết 131/NQ-HĐND ngày 08/11/2022 và Nghị quyết 190/NQ-HĐND ngày 02/6/2023)

– Quyết định 43/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 quy định về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2024 (được sửa đổi tại Quyết định 33/2020/QĐ-UBND ngày 14/7/2020, Quyết định 07/2021/QĐ-UBND ngày 27/4/2021, Quyết định 01/2022/QĐ-UBND ngày 14/01/2022, Quyết định 34/2022/QĐ-UBND ngày 20/11/2022 và Quyết định 19/2023/QĐ-UBND ngày 27/6/2023)

– Quyết định 43/2024/QĐ-UBND ngày 31/10/2024 điều chỉnh nội dung quy định Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2024 để áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025

<Nội dung đã rà soát đến đây, nội dung tiếp theo sẽ được cập nhật trong thời gian sớm nhất>

23. Thái Nguyên

>> Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 thông qua Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

>> Quyết định 46/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 quy định về Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (sửa đổi tại Quyết định 24/2020/QĐ-UBND ngày 30/10/2020)

24. Lai Châu

>> Nghị quyết 44/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 quy định về giá đất 5 năm giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Lai Châu

>> Quyết định 45/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 về bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Lai Châu (được sửa đổi tại Quyết định 44/2021/QĐ-UBND ngày 06/12/2021)

25. Ninh Bình

>> Nghị quyết 59/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 thông qua Bảng giá đất giai đoạn 2020 – 2024 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (được sửa đổi tại Nghị quyết 97/2023/NQ-HĐND ngày 12/7/2023)

>> Quyết định 48/2019/QĐ-UBND ngày 27/12/2019 về Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (được sửa đổi tại Quyết định 60/2023/QĐ-UBND ngày 22/9/2023)

26. Hải Dương

– Nghị quyết 24/2019/NQ-HĐND ngày 13/12/2019 về bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Hải Dương

– Nghị quyết 14/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 sửa đổi Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Hải Dương kèm theo Nghị quyết 24/2019/NQ-HĐND

– Nghị quyết 02/2023/NQ-HĐND ngày 09/5/2023 bãi bỏ danh mục xã miền núi kèm theo Nghị quyết 24/2019/NQ-HĐND do tỉnh Hải Dương ban hành

– Nghị quyết 03/2023/NQ-HĐND ngày 13/7/2023 sửa đổi nội dung Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Hải Dương kèm theo Nghị quyết 24/2019/NQ-HĐND và Nghị quyết 14/2021/NQ-HĐND sửa đổi nội dung Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Hải Dương

– Nghị quyết 12/2024/NQ-HĐND ngày 12/8/2024 sửa đổi Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Hải Dương kèm theo các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương

– Quyết định 55/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 về Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Hải Dương

– Quyết định 29/2021/QĐ-UBND ngày 17/12/2021 sửa đổi Quy định Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Hải Dương kèm theo Quyết định 55/2019/QĐ-UBND

– Quyết định 18/2023/QĐ-UBND ngày 09/5/2023 bãi bỏ danh mục xã miền núi kèm theo Quyết định 55/2019/QĐ-UBND do tỉnh Hải Dương ban hành

– Quyết định 25/2023/QĐ-UBND ngày 13/7/2024 sửa đổi nội dung Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Hải Dương kèm theo Quyết định 55/2019/QĐ-UBND sửa đổi tại Quyết định 29/2021/QĐ-UBND

27. Thái Bình

– Nghị quyết 22/2019/NQ-HĐND ngày 31/12/2019 thông qua Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Thái Bình

– Nghị quyết 20/2024/NQ-HĐND ngày 29/8/2024 thông qua điều chỉnh Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Thái Bình kèm theo Nghị quyết 22/2019/NQ-HĐND

– Quyết định 22/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 quy định về Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Thái Bình

– Quyết định 03/2022/QĐ-UBND ngày 18/02/2022 sửa đổi Quy định về Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Thái Bình kèm theo Quyết định 22/2019/QĐ-UBND

– Quyết định 27/2023/QĐ-UBND ngày 22/12/2023 sửa đổi nội dung Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Thái Bình kèm theo Quyết định 22/2019/QĐ-UBND

– Quyết định 10/2024/QĐ-UBND ngày 22/4/2024 bổ sung Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Thái Bình kèm theo Quyết định 22/2019/QĐ-UBND đã được sửa đổi tại Quyết định 27/2023/QĐ-UBND

– Quyết định 29/2024/QĐ-UBND ngày 20/9/2024 điều chỉnh Quy định về Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Thái Bình kèm theo Quyết định 22/2019/QĐ-UBND

28. Quảng Ninh

– Nghị quyết 225/2019/NQ-HĐND về thông qua bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ 01/01/2020 đến 31/12/2024

– Nghị quyết 242/2020/NQ-HĐND ngày 31/3/2020 sửa đổi Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2024 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết 225/2019/NQ-HĐND

– Nghị quyết 09/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 sửa đổi Nghị quyết 225/2019/NQ-HĐND về thông qua Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2024

– Nghị quyết 14/2023/NQ-HĐND sửa đổi nội dung của Nghị quyết 225/2019/NQ-HĐND về thông qua Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2024

– Quyết định 42/2019/QĐ-UBND ngày 27/12/2019 quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2024

– Quyết định 11/2020/QĐ-UBND ngày 23/4/2020 sửa đổi Quyết định 42/2019/QĐ-UBND quy định về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024

– Quyết định 34/2020/QĐ-UBND ngày 19/10/2020 bổ sung một số vị trí giá đất trong bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 kèm theo Quyết định 42/2019/QĐ-UBND trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

– Quyết định 11/2022/QĐ-UBND ngày 15/3/2022 sửa đổi Quyết định 42/2019/QĐ-UBND quy định về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024

– Quyết định 01/2023/QĐ-UBND ngày 09/01/2023 sửa đổi Quyết định 42/2019/QĐ-UBND quy định bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024

– Quyết định 16/2023/QĐ-UBND ngày 04/5/2023 sửa đổi vị trí trong Bảng giá đất kèm theo Quyết định 42/2019/QĐ-UBND quy định Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024

Bảng giá đất khu vực miền Trung và Tây Nguyên

29. Thanh Hóa

>> Nghị quyết 231/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 thông qua Bảng giá đất thời kỳ 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (sửa đổi tại Nghị quyết 319/2022/NQ-HĐND ngày 28/7/2022)

>> Quyết định 44/2019/QĐ-UBND ngày 23/12/2019 quy định Bảng giá đất thời kỳ 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (sửa đổi tại Quyết định 45/2022/QĐ-UBND ngày 14/9/2022)

30. Nghệ An

– Nghị quyết 19/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 thông qua bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024

– Nghị quyết 22/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 sửa đổi Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 19/2019/NQ-HĐND thông qua bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024

31. Hà Tĩnh

– Nghị quyết 172/2019/NQ-HĐND ngày 15/12/2019 thông qua Bảng giá đất năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

– Nghị quyết 123/2024/NQ-HĐND ngày 04/5/2024 sửa đổi Quy định về Bảng giá đất năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh kèm theo Nghị quyết 172/2019/NQ-HĐND

– Quyết định 61/2019/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 về bảng giá đất năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

– Quyết định 08/2024/QĐ-UBND ngày 04/6/2024 sửa đổi Quy định về Bảng giá đất năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh kèm theo Quyết định 61/2019/QĐ-UBND

32. Quảng Trị

>> Nghị quyết 38/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 về thông qua bảng giá đất 5 năm (2020-2024) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

>> Quyết định 49/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 về Bảng giá đất định kỳ 5 năm (2020-2024) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

33. Quảng Bình

– Nghị quyết 60/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 về thông qua Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2020-2024

– Nghị quyết 74/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 sửa đổi Nghị quyết 60/2019/NQ-HĐND về thông qua Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2020-2024

– Quyết định 40/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 quy định về Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2020-2024

– Quyết định 29/2020/QĐ-UBND ngày 24/12/2020 sửa đổi Quyết định 40/2019/QĐ-UBND quy định về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2020-2024

34. Thừa Thiên – Huế

Nghị quyết 23/2019/NQ-HĐND ngày 20/12/2019 quy định về Bảng giá đất định kỳ 05 năm (2020-2024) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Nghị quyết 04/2023/NQ-HĐND ngày 04/01/2023 sửa đổi Quy định Bảng giá đất định kỳ 05 năm (2020-2024) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Nghị quyết 23/2023/NQ-HĐND ngày 20/10/2023 sửa đổi Quy định Bảng giá đất định kỳ 05 năm (2020-2024) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Nghị quyết 23/2019/NQ-HĐND và Nghị quyết 04/2023/NQ-HĐND

Nghị quyết 14/2024/NQ-HĐND ngày 16/7/2024 sửa đổi Quy định Bảng giá đất định kỳ 05 năm (2020-2024) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Nghị quyết 04/2023/NQ-HĐND và Nghị quyết 04/2023/NQ-HĐND

Quyết định 80/2019/QĐ-UBND ngày 21/12/2019 về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế áp dụng trong thời gian 5 năm (2020-2024)

Quyết định 06/2023/QĐ-UBND ngày 03/02/2023

Quyết định 43/2024/QĐ-UBND ngày 20/7/2024 sửa đổi Quy định Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế áp dụng trong thời gian 5 năm (2020-2024) kèm theo Quyết định 06/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế áp dụng trong thời gian 5 năm (2020-2024) kèm theo Quyết định 80/2019/QĐ-UBND

35. Quảng Nam

>> Nghị quyết 14/2019/NQ-HĐND ngày 17/12/2019 quy định về giá đất, bảng giá đất thời kỳ 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (được sửa đổi tại Nghị quyết 32/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023)

>> Quyết định 24/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 quy định về giá đất, bảng giá đất thời kỳ 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (sửa đổi tại Quyết định 43/2021/QĐ-UBND ngày 21/12/2021 và Quyết định 35/2023/QĐ-UBND ngày 20/12/2023)

36. Quảng Ngãi

– Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND ngày 28/04/2020 thông qua Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05 năm (2020–2024)

– Nghị quyết 05/2023/NQ-HĐND ngày 15/3/2023 sửa đổi, bổ sung Mục II Phụ lục kèm theo Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND về thông qua Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05 năm (2020-2024)

– Nghị quyết 11/2023/NQ-HĐND ngày 06/6/2023 bổ sung giá đất trong Bảng giá đất ở tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết 05/2023/NQ-HĐND sửa đổi Mục II Phụ lục kèm theo Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND thông qua bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05 năm (2020-2024)

– Nghị quyết 27/2023/NQ-HĐND ngày 13/11/2023 bổ sung giá đất trong Bảng giá đất ở tại phụ lục kèm theo Nghị quyết 05/2023/NQ-HĐND sửa đổi Mục II Phụ lục kèm theo Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND về thông qua bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05 năm (2020-2024)

– Nghị quyết 10/2024/NQ-HĐND ngày 05/4/2024 bổ sung giá đất trong Bảng giá đất ở tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết 05/2023/NQ-HĐND sửa đổi Mục II Phụ lục kèm theo Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND thông qua bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05 năm (2020-2024)

– Quyết định 11/2020/QĐ-UBND ngày 08/06/2020 quy định về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05 năm (2020-2024)

– Quyết định 64/2021/QĐ-UBND ngày 18/11/2021 sửa đổi, bổ sung Quy định về Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05 năm (2020-2024) kèm theo Quyết định 11/2020/QĐ-UBND

– Quyết định 17/2023/QĐ-UBND ngày 19/5/2023 sửa đổi Bảng giá số 2, Bảng giá đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05 năm (2020-2024) kèm theo Quyết định 11/2020/QĐ-UBND

– Quyết định 24/2023/QĐ-UBND ngày 12/6/2023 bổ sung giá đất trong Bảng giá đất kèm theo Quyết định 17/2023/QĐ-UBND sửa đổi Bảng giá số 2, Bảng giá đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05 năm (2020-2024) kèm theo Quyết định 11/2020/QĐ-UBND Quy định về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05 năm (2020-2024)

– Quyết định 46/2023/QĐ-UBND ngày 08/12/2023 bổ sung giá đất trong Bảng giá đất ở kèm theo Quyết định 17/2023/QĐ-UBND sửa đổi Bảng giá số 2, Bảng giá đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05 năm (2020-2024) kèm theo Quyết định 11/2020/QĐ-UBND

– Quyết định 19/2024/QĐ-UBND ngày 17/5/2023 bổ sung giá đất trong Bảng giá đất ở kèm theo Quyết định 17/2023/QĐ-UBND sửa đổi Bảng giá số 2, Bảng giá đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05 năm (2020-2024) kèm theo Quyết định 11/2020/QĐ-UBND Quy định về Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05 năm (2020-2024)

37. Phú Yên

– Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm có:

Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên 5 năm (2020-2024);

Nghị quyết 77/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 sửa đổi, bổ sung Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên 05 năm (2020-2024);

Nghị quyết 23/NQ-HĐND ngày 18/10/2023 sửa đổi Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên 05 năm (2020-2024);

Nghị quyết 29/NQ-HĐND ngày 11/7/2024 thông qua việc sửa đổi, bổ sung bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên 05 năm (2020-2024).

– Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh:

Quyết định 53/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên 5 năm (2020-2024) (được sửa đổi tại Quyết định 25/2022/QĐ-UBND ngày 06/7/2022, Quyết định 19/2022/QĐ-UBND ngày 22/4/2022, Quyết định 54/2021/QĐ-UBND ngày 31/12/2021, Quyết định 52/2021/QĐ-UBND ngày 01/12/2021, Quyết định 27/2020/QĐ-UBND ngày 18/9/2020, Quyết định 30/2020/QĐ-UBND ngày 23/10/2020 và Quyết định 01/2021/QĐ-UBND ngày 25/01/2021);

Quyết định 01/2023/QĐ-UBND ngày 20/01/2023 sửa đổi Quyết định 53/2019/QĐ-UBND về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên 05 năm (2020-2024) và Quyết định 54/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 53/2019/QĐ-UBND;

Quyết định 53/2023/QĐ-UBND ngày 03/11/2023 sửa đổi Quyết định 53/2019/QĐ-UBND về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên 05 năm (2020-2024) và Quyết định 54/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 53/2019/QĐ-UBND;

Quyết định 35/2024/QĐ-UBND ngày 29/7/2024 sửa đổi Quyết định 53/2019/QĐ-UBND về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên 5 năm (2020-2024) và Quyết định 54/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 53/2019/QĐ-UBND.

 

38. Bình Định

>> Nghị quyết 47/2019/NQ-HĐND ngày 13/12/2019 về Bảng giá đất định kỳ 5 năm (năm 2020-2024) trên địa bàn tỉnh Bình Định (sửa đổi tại Nghị quyết 30/2021/NQ-HĐND ngày 11/12/2021 và Nghị quyết 22/2020/NQ-HĐND ngày 06/12/2020)

>> Quyết định 65/2019/QĐ-UBND ngày 18/12/2019 về Bảng giá đất định kỳ 05 năm (năm 2020-2024) trên địa bàn tỉnh Bình Định (sửa đổi tại Quyết định 81/2021/QĐ-UBND ngày 17/12/2021 và Quyết định 88/2020/QĐ-UBND ngày 18/12/2020)

39. Khánh Hòa

– Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND ngày 07/02/2020 thông qua bảng giá đất định kỳ 05 năm giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

– Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND ngày 21/7/2023 sửa đổi Khoản 6 Điều 1 Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND thông qua Bảng giá đất định kỳ 05 năm giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

– Quyết định 04/2020/QĐ-UBND ngày 18/02/2020 quy định về bảng giá đất định kỳ 05 năm giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

– Quyết định 21/2023/QĐ-UBND ngày 10/10/2023 sửa đổi Quy định bảng giá đất định kỳ 05 năm giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 04/2020/QĐ-UBND

– Quyết định 20/2024/QĐ-UBND ngày 27/9/2024 điều chỉnh Quy định giá đất định kỳ 05 năm giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 04/2020/QĐ-UBND

 

40. Ninh Thuận

– Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐND ngày 19/05/2020 thông qua Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

– Nghị quyết 33/2023/NQ-HĐND ngày 14/12/2023 điều chỉnh Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐND

– Nghị quyết 16/2024/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐND ngày 19/05/2020 thông qua Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

– Quyết định 14/2020/QĐ-UBND ngày 19/5/2020 về Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

– Quyết định 79/2024/QĐ-UBND ngày 01/10/2024 sửa đổi Quyết định 14/2020/QĐ-UBND về Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

41. Bình Thuận

>> Nghị quyết 85/2019/NQ-HĐND ngày 19/12/2019 về thông qua Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024

42. Kon Tum

>> Nghị quyết 68/2019/NQ-HĐND ngày 30/12/2019 thông qua bảng giá đất định kỳ 05 năm (2020 – 2024) trên địa bàn tỉnh Kon Tum

>> Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 về bảng giá đất định kỳ 05 năm (2020-2024) trên địa bàn tỉnh Kon Tum

43. Gia Lai

>> Xem: Bảng giá đất tỉnh Gia Lai năm 2024

44. Đắk Lắk

>> Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND ngày 22/05/2020 về Bảng giá đất áp dụng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2020-2024 (được sửa đổi tại Nghị quyết 21/2023/NQ-HĐND ngày 07/12/2023)

>> Quyết định 22/2020/QĐ-UBND ngày 03/7/2020 ban hành bảng giá đất và quy định bảng giá các loại đất áp dụng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2020-2024 (được sửa đổi tại Quyết định 29/2020/QĐ-UBND ngày 09/10/2020, Quyết định 36/2020/QĐ-UBND ngày 27/11/2020, Quyết định 19/2022/QĐ-UBND ngày 19/5/2022 và Quyết định 01/2024/QĐ-UBND ngày 03/01/2024)

45. Đắk Nông

– Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND ngày 29/04/2020 thông qua Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông áp dụng cho thời kỳ 05 năm (2020–2024)

– Nghị quyết 14/2023/NQ-HĐND ngày 13/12/2023 sửa đổi Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông kèm theo Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND

– Quyết định 08/2020/QĐ-UBND ngày 08/5/2020 quy định về Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

– Quyết định 08/2022/QĐ-UBND ngày 27/01/2022 sửa đổi Phụ lục kèm theo Quyết định 08/2020/QĐ-UBND Quy định bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

– Quyết định 03/2024/QĐ-UBND ngày 05/02/2024 sửa đổi các nội dung về Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

46. Lâm Đồng

– Nghị quyết 167/2020/NQ-HĐND ngày 21/01/2020 thông qua Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (sửa đổi tại Nghị quyết 227/2021/NQ-HĐND ngày 26/3/2021)

– Quyết định 02/2020/QĐ-UBND ngày 22/01/2020 quy định giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

– Quyết định 16/2021/QĐ-UBND ngày 10/5/2021 về điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn thành phố Bảo Lộc, huyện Đạ Huoai, huyện Đạ Tẻh và huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng

– Quyết định 61/2023/QĐ-UBND ngày 15/11/2023 bãi bỏ nội dung của Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn các huyện: Đức Trọng, Đam Rông, Di Linh, Đạ Huoai, Đạ Tẻh tỉnh Lâm Đồng

– Quyết định 13/2024/QĐ-UBND ngày 15/4/2024 về bãi bỏ các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng

Bảng giá đất khu vực miền Nam

47. An Giang

– Nghị quyết 16/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 về thông qua Bảng giá các loại đất áp dụng cho giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh An Giang

– Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐND ngày 14/4/2022 sửa đổi Quy định và Bảng giá các loại đất áp dụng giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Nghị quyết 16/2019/NQ-HĐND

– Nghị quyết 19/2023/NQ-HĐND ngày 28/9/2023 bổ sung Bảng giá đất áp dụng giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Nghị quyết 16/2019/NQ-HĐND

– Nghị quyết 20/2023/NQ-HĐND ngày 14/11/2023 sửa đổi Quy định bảng giá đất áp dụng giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Nghị quyết 16/2019/NQ-HĐND và 01Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐND

48. Tây Ninh

>> Nghị quyết 07/2020/NQ-HĐND ngày 31/7/2020 về Bảng giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2020-2024 (được sửa đổi bổ sung tại Nghị quyết 36/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022)

>> Quyết định 35/2020/QĐ-UBND ngày 01/9/2020 về Bảng giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2020-2024 (được sửa đổi tại Quyết định 04/2023/QĐ-UBND ngày 22/02/2023)

49. Bình Dương

>> Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 về Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương

>> Quyết định 36/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 quy định về Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương

50. Sóc Trăng

>> Nghị quyết 13/2019/NQ-HĐND thông qua Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2020-2024 (được sửa đổi bởi Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND ngày 17/10/2023)

>> Quyết định 33/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 quy định về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2020-2024 (được sửa đổi bởi Quyết định 02/2024/QĐ-UBND ngày 08/01/2024)

51. Trà Vinh

>> Nghị quyết 97/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 thông qua Bảng giá đất 05 năm (2020-2024) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (sửa đổi tại Nghị quyết 04/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020, Nghị quyết 17/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 và Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND ngày 14/7/2024)

>> Quyết định 35/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 về Bảng giá đất 05 năm (2020-2024) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (sửa đổi tại Quyết định 19/2020/QĐ-UBND ngày 29/7/2020, Quyết định 29/2020/QĐ-UBND ngày 25/12/2020 và Quyết định 16/2023/QĐ-UBND ngày 14/7/2023)

52. Đồng Tháp

>> Nghị quyết 299/2019/NQ-HĐND ngày 07/12/2019 thông qua Quy định Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp 05 năm (2020-2024) (được sửa đổi bởi Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐND ngày 21/3/2024)

>> Quyết định 36/2019/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 quy định về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp 05 năm (2020-2024) (được sửa đổi tại Quyết định 13/2021/QĐ-UBND ngày 23/7/2021, Quyết định 11/2023/QĐ-UBND ngày 09/3/2023, Quyết định 45/2023/QĐ-UBND ngày 20/12/2023 và Quyết định 12/2024/QĐ-UBND ngày 04/6/2024)

53. Bến Tre

Nghị quyết 14/NQ-HĐND ngày 12/7/2024 thông qua chủ trương sửa đổi Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2024

Quyết định 20/2020/QĐ-UBND ngày 06/5/2020 quy định về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2024

Quyết định 23/2021/QĐ-UBND ngày 27/7/2021 sửa đổi Quy định Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2024 kèm theo Quyết định 20/2020/QĐ-UBND

Quyết định 23/2024/QĐ-UBND ngày 31/7/2024 sửa đổi Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2024

54. Hậu Giang

>> Nghị quyết 24/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 về Bảng giá đất định kỳ 05 năm (2020-2024) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (sửa đổi tại Nghị quyết 09/2020/NQ-HĐND ngày 07/7/2020, Nghị quyết 17/2022/NQ-HĐND ngày 18/10/2022 và Nghị quyết 18/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023)

>> Quyết định 27/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 quy định về Bảng giá đất định kỳ 05 năm (2020-2024) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (được sửa đổi bổ sung tại Quyết định 28/2020/QĐ-UBND ngày 11/9/2020, Quyết định 17/2021/QĐ-UBND ngày 12/8/2021, Quyết định 43/2022/QĐ-UBND ngày 21/12/2022 và Quyết định 39/2023/QĐ-UBND ngày 20/12/2023)

55. Kiên Giang

>> Nghị quyết 290/NQ-HĐND ngày 02/01/2020 thông qua Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (sửa đổi tại Nghị quyết 77/NQ-HĐND ngày 05/8/2022)

>> Quyết định 03/2020/QĐ-UBND ngày 13/01/2020 quy định về Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (được sửa đổi bổ sung tại Quyết định 06/2023/QĐ-UBND ngày 10/02/2023)

56. Đồng Nai

>> Nghị quyết 209/2019/NQ-HĐND ngày 30/12/2019 thông qua bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2024

>> Nghị quyết 28/2022/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 thông qua điều chỉnh bảng giá đất tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2024

>> Quyết định 56/2022/QĐ-UBND ngày 19/12/2022 Quy định về điều chỉnh bảng giá đất tỉnh Đồng Nai 5 năm, giai đoạn 2020-2024 tại Quyết định 49/2019/QĐ-UBND

>> Quyết định 24/2023/QĐ-UBND ngày 23/5/2023 bổ sung Quyết định 56/2022/QĐ-UBND quy định về điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất tỉnh Đồng Nai 5 năm, giai đoạn 2020-2024 tại Quyết định 49/2019/QĐ-UBND

57. Vĩnh Long

– Nghị quyết 213/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 về thông qua bảng giá đất áp dụng từ năm 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;

– Nghị quyết 06/2024/NQ-HĐND ngày 10/7/2024 sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 213/NQ-HĐND thông qua bảng giá đất áp dụng từ năm 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;

– Quyết định 37/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 quy định về bảng giá đất áp dụng từ năm 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (được đính chính tại Quyết định 695/QĐ-UBND ngày 18/3/2020);

– Quyết định 17/2020/QĐ-UBND ngày 19/5/2020 sửa đổi Quyết định 37/2019/QĐ-UBND quy định bảng giá đất áp dụng từ năm 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;

– Quyết định 25/2024/QĐ-UBND ngày 19/7/2024 sửa đổi Quy định bảng giá đất áp dụng từ năm 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long kèm theo Quyết định 37/2019/QĐ-UBND.

58. Bà Rịa – Vũng Tàu

– Nghị quyết 117/NQ-HĐND ngày 13/12/2019 thông qua Bảng giá đất định kỳ 05 năm (01/01/2020-31/12/2024) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

– Quyết định 38/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 quy định về Bảng giá đất định kỳ 05 năm (01/01/2020-31/12/2024) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

– Quyết định 25/2022/QĐ-UBND ngày 14/12/2022 sửa đổi Quyết định 38/2019/QĐ-UBND quy định Bảng giá đất định kỳ 05 năm (01/01/2020-31/12/2024) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (được đính chính tại Quyết định 2347/QĐ-UBND ngày 25/9/2023 về đính chính nội dung điểm đầu, điểm cuối tuyến đường Nguyễn Thị Minh Khai (thành phố Vũng Tàu) và nội dung đơn giá đất ở Vị trí 5 của hai tuyến đường trên địa bàn huyện Long Điền tại Danh mục các tuyến đường kèm theo Quyết định 25/2022/QĐ-UBND do tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành)

– Quyết định 20/2024/QĐ-UBND ngày 23/7/2024 điều chỉnh Phụ lục danh mục các đường kèm theo Quyết định 25/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 38/2019/QĐ-UBND quy định Bảng giá các loại đất định kỳ 05 năm (ngày 01 tháng 01 năm 2020 – ngày 31 tháng 12 năm 2024) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

– Quyết định 26/2024/QĐ-UBND ngày 17/9/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 38/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh Quy định Bảng giá các loại đất định kỳ 05 năm (01/01/2020-31/12/2024) trên địa bàn tỉnh đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Quyết định 25/2022/QĐ-UBND ngày 14/12/2022 và Quyết định 20/2024/QĐ-UBND ngày 23/7/2024 của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

59. Bạc Liêu

>> Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 thông qua bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2020-2024 (sửa đổi tại Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 và Nghị quyết 05/2023/NQ-HĐND ngày 14/7/2023)

>> Quyết định 28/2021/QĐ-UBND ngày 26/7/2021 quy định Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2020-2024 (được sửa đổi tại Quyết định 30/2023/QĐ-UBND ngày 03/10/2023)

60. Tiền Giang

– Nghị quyết 33/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 về thông qua Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (được sửa đổi tại Nghị quyết 04/NQ-HĐND ngày 10/4/2023)

– Quyết định 32/2020/QĐ-UBND ngày 21/12/2020 quy định về Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

– Quyết định 08/2023/QĐ-UBND ngày 25/6/2023 sửa đổi Quy định về Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 32/2020/QĐ-UBND

61. Long An

>> Xem: Bảng giá đất tỉnh Long An mới nhất 2024

62. Bình Phước

– Nghị quyết 16/2020/NQ-HĐND ngày 13/07/2020 quy định về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2024

– Quyết định 18/2020/QĐ-UBND ngày 12/08/2020 quy định về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2024

63. Cà Mau

>> Nghị quyết 18/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 về Bảng giá đất định kỳ 05 năm giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Cà Mau (được sửa đổi tại Nghị quyết 09/2023/NQ-HĐND ngày 07/7/2023)

>> Quyết định 41/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 về Bảng giá đất định kỳ 05 năm giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Cà Mau (sửa đổi tại Quyết định 33/2021/QĐ-UBND ngày 04/11/2021, Quyết định 23/2023/QĐ-UBND ngày 08/8/2023)

Bảng giá đất được dùng để làm gì?

Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

– Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;

– Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;

– Tính thuế sử dụng đất;

– Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;

– Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

– Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

– Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;

– Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;

– Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;

– Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;

– Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

(Theo khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024)

Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024 còn quy định: Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp chưa có giá đất trong bảng giá đất thì phải bổ sung bảng giá đất để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư. Người được bố trí tái định cư được ghi nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ.

Giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Trường hợp bố trí nhà ở tái định cư tại đơn vị hành chính cấp huyện khác thì giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/ho-tro-phap-luat/bat-dong-san/27130/bang-gia-dat-2020-cua-cac-tinh-thanh-pho-truc-thuoc-trung-uong

Ph:ạt tới 400 triệu đồng khi tự ý chuyển đất nông nghiệp sang đất ở

TP Hà Nội quyết định tăng gấp đôi mức xử phạt với hành vi tự ý chuyển đất trồng lúa (đất nông nghiệp) sang đất ở.

Từ 1/2025 người mua bất động sản thứ 2 sẽ bị đánh thuế cao, có đúng không?

Thực hư việc đánh thuế bất động sản thứ 2

Cơn sốt giá nhà đất chưa chịu ngừng lại khiến cho nhiều người hoang mang. Điều này cũng dẫn tới cuộc di cư khỏi nhiều thành phố lớn vì lo ngại không thể mua nổi nhà ở. Nhưng nhiều người sở hữu nhà đất mà không dùng. Phân khúc chung cư ngày càng tăng, bất động sản không có tín hiệu giảm, nhiều nhà đất lại bỏ hoang vì đầu cơ. Trước tình hình giá nhà đất liên tục tăng, Hội Môi giới bất động sản Việt Nam VARS tiếp tục đề xuất đánh thuế với bất động sản thứ hai hoặc bất động sản bỏ hoang. Theo dữ liệu của VARS, chỉ số giá chung cư trong quý II tại Hà Nội, TP HCM tăng lần lượt 58% và 27% so với cùng kỳ năm 2019. Phân khúc trung cấp ngày càng khan hiếm và hơn 80% nguồn cung căn hộ mở bán mới năm nay có giá trên 50 triệu đồng mỗi m2. Thậm chí, một số dự án chung cư mới cũng có giá bán lên đến chục nghìn USD mỗi m2.

Hoạt động gom bất động sản đã khiến giá bị đẩy lên cao nhưng không có nhu cầu thực tế nên nhiều nhà đất mua xong để đó chờ tăng giá dẫn tới khan hiếm giả trên thị trường. Trước thực trạng này thì VARS cho rằng áp thuế bất động sản là cần thiết để điều tiết thị trường.

Đánh thuế bất động sản thứ 2 là đề xuất của VARS

Đánh thuế bất động sản thứ 2 là đề xuất của VARS

Nhiều nước trên thế giới đánh thuế bất động sản thứ 2

Tại Singapore người dân chịu mức thuế 16% khi chủ sở hữu bán nhà trong năm đầu sau khi mua. Mức thuế này được giảm về 12% nếu chủ nhà bán căn hộ vào năm thứ 2 và năm thứ 3 là 8% và sẽ về 0 khi bán nhà sau năm thứ 4. Từ tháng 4/2023, người dân ở nước này cũng bị nâng thuế khi mua bất động sản thứ hai thêm 3% nghĩa là từ 17 lên thành 20%; căn thứ 3 tăng từ 25 lên thành 30%.

Hàn Quốc cũng quy định áp thuế 5% với trường hợp để đất bỏ hoang không xây dựng và con số này tăng dần theo số năm bỏ hoang đất. Ở Pháp cũng có đánh thuế tương tự việc bỏ trống nhà là  17% giá trị cho thuê năm đầu tiên và tăng lên gấp đôi (34%) trong những năm sau đó.

Nhiều quốc gia đã áp dụng đánh thuế để giảm giá nhà đất

Nhiều quốc gia đã áp dụng đánh thuế để giảm giá nhà đất

Việt Nam sẽ áp dụng áp thuế cho bất động sản thứ 2 từ 2025?

Gần đây nhiều người xôn xao trước thông tin áp thuế bất động sản thứ 2. Trên thực tế những năm trước, Chính phủ đã từng đề xuất thí điểm đánh thuế bất động sản thứ hai tại TP HCM, nhưng sau đó đề xuất này không được thông qua. Cho đến nay thông tin đánh thuế ngôi nhà thứ 2 hay bất động sản thứ 2 vẫn đang là ở dạng đề xuất và nhiều thông tin phản biện tranh luận liên quan chứ chưa phải quy định của nhà nước.

Bộ Tài chính cho biết đã nghiên cứu xây dựng dự án Luật Thuế bất động sản, dự kiến bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024, trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 8 (tháng 10/2024). Hiện các đề xuất này vẫn đang chỉ là dự kiến, chưa có thông tin chính thức về điều này.

Hiện nay trước đề xuất áp thuế bất động sản thứ 2 của VARS, nhiều luồng ý kiến trái chiều được đưa ra. Chuyên gia kinh tế Đinh Thế Hiển – Viện trưởng Viện nghiên cứu Tin học và Kinh tế ứng dụng khẳng định, đề xuất đánh thuế bất động sản thứ 2 thời điểm hiện tại không chỉ khiến thị trường mất niềm tin mà còn có thể làm giá nhà tăng cao, người dân mất cơ hội tiếp cận nhà ở.

Cũng có ý kiến cho rằng việc xác định chính xác BĐS này thuộc sở hữu của ai vẫn chưa được giải quyết do chưa đầy đủ cơ sở dữ liệu (CSDL) và do hiện tượng nhờ người đứng tên tài sản. Do đó việc áp thuế bất động sản thứ 2 vào thời điểm này vẫn chưa hợp lý.

Những trường hợp bắt buộc phải đổi sang mẫu sổ đỏ mới năm 2025

GĐXH – Năm 2025, sổ đỏ mẫu mới có gắn mã QR được ban hành theo Luật Đất đai 2024 chính thức có hiệu lực. Ngoài những trường hợp cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu đổi mẫu sổ đỏ mới, thì vẫn có những trường hợp bắt buộc phải đổi mẫu sổ mới.

Chính thức từ ngày 1/1/2025, mẫu phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (gọi tắt là  sổ đỏ) theo quy định tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT chính thức được áp dụng thay thế cho mẫu phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT. Mẫu sổ đỏ mới chỉ có 2 trang và có mã QR để người dùng dễ dàng tra cứu thông tin cũng như kiểm tra thật, giả.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, nếu người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 01/8/2024 sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cũng được cấp đổi theo quy định. Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định các trường hợp cần cấp đổi sổ đỏ mới bao gồm:

1. Sổ đỏ đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng.

2. Sổ đỏ đã cấp chung cho nhiều thửa đất mà thực hiện cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất và trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 7 Điều 46 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

3. Mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 và quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của  Luật Đất đai 2024.

4. Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp.

5. Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

6. Sổ đỏ đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

7. Thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp sổ đỏ.

8. Thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi.

Hồng Thủy

Những loại giấy tờ cần chuẩn bị để được cấp mới sổ đỏ năm 2025

GĐXH – Hiện nay, căn cứ theo Luật Đất đai 2024, có 9 loại giấy tờ sau đây cần chuẩn bị để được cấp mới sổ đỏ.

Theo quy định tại Điều 137  Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân muốn cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ( sổ đỏ) cần có một trong những  giấy tờ sau đây:

1. Trường hợp người dân đang sử dụng đất ổn định, có  giấy tờ về quyền được sử dụng đất được lập trước 15/10/1993 muốn cấp mới sổ đỏ cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời, có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.

2. Có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất, đã được UBND cấp xã xác nhận sử dụng đất trước 15/10/1993.

3. Có giấy tờ lập trong quá trình đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299/TTg gồm biên bản xét duyệt xác nhận người sử dụng đất hợp pháp của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã, đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất…

4. Giấy tờ kê khai, đăng ký nhà cửa được UBND cấp xã, cấp huyện/cấp tỉnh xác nhận có ghi diện tích đất có nhà. Giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở được UBND cấp huyện, tỉnh… chứng nhận cho phép.

5. Giấy tạm giao đất của UBND cấp huyện, tỉnh; đơn đề nghị được sử dụng đất đã được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước 1/7/1980 hoặc UBND cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

6. Giấy tờ giao đất để bố trí cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà/xây nhà để phân, cấp cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách, cán bộ, công nhân viên tự đóng góp.

7. Giấy tờ khác có trước 15/10/1993 do UBND tỉnh quy định theo từng địa phương. Đang sử dụng đất, có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh giao đất để làm nhà/làm nhà kết hợp sản xuất nông, lập nghiệp trước 1/7/2004.

8. Người dân đang sử dụng đất ổn định mà có giấy tờ hợp pháp về: Thừa kế, tặng cho đất hoặc nhà gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình thương, tình nghĩa, đại đoàn kết gắn liền với đất; giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

9. Người dân đang sử dụng đất, có giấy tờ về việc được giao đất, cho thuê đất đúng luật trước 15/10/1993 đến trước ngày 1/8/2024 mà chưa được cấp sổ đỏ. Nếu giấy tờ ở trên ghi tên người khác thì phải có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất nhưng đến trước ngày 1/8/2024 mà chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và không có tranh chấp.

Trong trường hợp người dân có các giấy tờ ở trên mà bị thất lạc, cơ quan Nhà nước không còn lưu thì phải có xác nhận sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp của UBND cấp xã.

Chính thức từ ngày 1/1/2025, mẫu phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (gọi tắt là  sổ đỏ) theo quy định tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT chính thức được áp dụng thay thế cho mẫu phôi  giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT. Mẫu sổ đỏ mới chỉ có 2 trang và có mã QR để người dùng dễ dàng tra cứu thông tin cũng như kiểm tra thật, giả.

Từ hôm nay, người dân có thể được phép xây dựng trên đất “quy hoạch treo”

GiadinhNet – Nhiều năm qua, tình trạng “quy hoạch treo” đã làm khổ người dân sinh sống trong khu vực này khi họ muốn sửa sang, xây dựng lại nhà cửa. Tuy nhiên, Luật Xây dựng sửa đổi 2020 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2021) đã phần nào đó giải quyết được tình trạng trên.

Nhằm ngăn chặn tình trạng các dự án treo, tại điểm i (khoản 1, Điều 64 Luật đất đai 2013) quy định: Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

Mặc dù quy định trên có đặt ra thời hạn thực hiện dự án đầu tư để tránh tình trạng dự án treo quá lâu, tuy nhiên việc áp dụng quy định này hiện nay là rất ít, chưa cho thấy dấu hiệu khả thi. Minh chứng là có rất nhiều dự án được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện, nhưng vẫn bỏ trống đến hơn 20 năm vẫn chưa triển khai.

Hiện các “dự án treo” là một trong những vấn đề tồn tại trong nhiều năm và mang đến những hậu quả vô cùng lớn, ám ảnh của người dân và cấp chính quyền trong cách giải quyết và bảo vệ quyền lợi của người dân.

Vì sao những quy hoạch treo vẫn xuất hiện và tồn tại dai dẳng? Không khó để chỉ ra những nguyên nhân cơ bản như thiếu tầm nhìn, sai chiến lược, không thiết lập đầy đủ các quy hoạch liên quan theo quy định, không xác định đủ các điều kiện thực hiện đồng bộ các dự án trong quy hoạch, việc tổ chức quản lý và thực hiện dự án sau khi công bố không được thực hiện nghiêm túc…Tóm lại, những ai bị dính vào quy hoạch treo khốn khổ trăm bề, nhà cửa trong vùng quy hoạch treo không được sửa chữa, đất đai không được mua bán, dự án không được thực hiện.

Từ hôm nay, người dân có thể được phép xây dựng trên đất quy hoạch treo - Ảnh 1.

“Dự án treo” khiến cuộc sống người dân khó khăn trăm bề (ảnh minh họa)

Luật không quy định khái niệm thế nào là quy hoạch treo nhưng có thể hiểu là “quy hoạch treo” là tình trạng diện tích đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định, ghi trong kế hoạch sử dụng đất cho một hoặc nhiều mục đích khác nhau, đã có công bố sẽ thu hồi để thực hiện kế hoạch nhưng vẫn không thực hiện đúng tiến độ, kế hoạch thì gọi là “quy hoạch treo”.

Luật Xây dựng 2014 cấm nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực trên thì không được xây dựng mới mà chỉ được phép sửa chữa, cải tạo nếu có giấy phép. Cụ thể, tại khoản 5 (Điều 94, Luật xây dựng 2014) về điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn như sau: “Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo”.

Tuy nhiên, Luật Xây dựng sửa đổi 2020 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2021) đã có những điều chỉnh có lợi cho người dân sinh sống tại các khu vực này. Cụ thể, tại mục 5 (khoản 33, Điều 1) quy định: “…Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này”.

Đối chiếu quy định trên thì từ ngày 1/1/2021, sau 3 năm nếu đất vẫn thuộc diện quy hoạch nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa thu hồi đất để thực hiện dự án (quy hoạch treo) thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.

“Nửa đêm tỉnh dậy vì con sốt, con dâu ch/ết l/ặng khi thấy bố chồng và một người phụ nữ lạ trong phòng

Nửa đêm, bé Bông lên cơn sốt cao khiến Linh giật mình tỉnh dậy giữa cơn mê man. Vội vàng ôm con xuống bếp lấy khăn lau mát, cô bất giác nghe thấy tiếng cười khúc khích vang lên từ phòng bố chồng – căn phòng vốn vẫn lạnh lẽo kể từ ngày mẹ chồng qua đời. Những tưởng chỉ là ảo giác do mệt mỏi, nhưng khi Linh lặng lẽ hé cửa nhìn vào, trái tim cô như ngừng đập.

Bố chồng cô – ông Thành – đang ngồi cùng một người phụ nữ lạ mặt.

Không phải chỉ là ngồi đối diện trò chuyện. Họ ngồi cạnh nhau trên giường. Bàn tay người phụ nữ ấy đang đặt trên đùi ông. Cả hai thì thầm to nhỏ, ánh mắt ấm áp xen lẫn những tia sáng mờ ám khiến Linh chết lặng. Cô quay đi, ôm chặt lấy con trong vòng tay, nhưng hàng loạt câu hỏi cứ lần lượt hiện lên trong đầu…

Người đó là ai? Bố chồng cô đang che giấu điều gì? Và điều tồi tệ nhất: Mọi chuyện này đã diễn ra từ bao giờ…?

Linh về làm dâu nhà ông Thành được gần ba năm. Cuộc sống làm dâu trong căn nhà nhỏ ở ngoại ô Hà Nội không đến nỗi nào, bởi ông Thành là người cha chồng hiền lành, ít nói, sống nguyên tắc nhưng chưa bao giờ nặng lời với con cái. Ngay cả khi vợ ông mất vì tai biến hai năm trước, ông vẫn cố gắng gồng gánh để giữ gìn không khí gia đình.

Chồng Linh – Hoàng – là kỹ sư xây dựng, thường xuyên đi công tác tỉnh. Một tháng có khi chỉ ở nhà được vài ba ngày. Linh ở nhà với bố chồng và con gái nhỏ. Những tưởng cuộc sống cứ thế yên bình trôi qua, cho đến cái đêm định mệnh ấy.

Bé Bông sốt cao, người nóng như than, Linh vội vàng bật dậy lấy khăn, rồi bế con xuống nhà bếp. Trên đường đi ngang qua phòng bố chồng, Linh dừng lại – ánh sáng le lói từ khe cửa lọt ra, tiếng cười khe khẽ vọng lên. Cô hơi giật mình. Bố vẫn thức giờ này sao?

Sự tò mò khiến Linh lặng lẽ bước tới, ghé mắt nhìn vào. Và rồi cô chết lặng.

Người phụ nữ lạ, ngoài bốn mươi, mặc áo lụa mỏng, ngồi sát cạnh bố chồng trên chiếc giường nhỏ. Họ trò chuyện với nhau bằng ánh mắt thân mật, cứ như thể đây là chuyện đã diễn ra từ lâu.

Linh bối rối, lòng đầy nghi hoặc. Cô bế con lui về phòng, nhưng tâm trí rối như tơ vò. Sáng hôm sau, khi ông Thành vẫn bình thản ngồi uống trà, Linh không dám hỏi. Có điều gì đó không ổn, nhưng cô không chắc mình có quyền can thiệp.

Những ngày sau, Linh để ý hơn. Cô phát hiện ra buổi trưa ông Thành thường ra ngoài, ăn mặc gọn gàng hơn thường lệ. Có lần cô thấy ông nói chuyện điện thoại rất nhỏ, giọng trầm ấm khác hẳn dáng vẻ khô khan hằng ngày.

Một buổi chiều, nhân lúc bé Bông ngủ, Linh lặng lẽ theo sau ông Thành. Đến một quán cà phê nhỏ trong ngõ, ông gặp lại người phụ nữ hôm trước – lần này bà ta ăn mặc sang trọng, gương mặt trang điểm nhẹ. Họ cười nói thân mật như một cặp tình nhân.

Linh quay về, lòng ngổn ngang.

Phải chăng ông Thành đang có người yêu?

Chuyện này có gì sai? Ông là người góa vợ, cũng có quyền mưu cầu hạnh phúc. Nhưng sao ông lại giấu giếm? Và tại sao người đó lại lén lút vào nhà giữa đêm?

Mọi chuyện lên đến đỉnh điểm vào cuối tuần, khi chồng cô – Hoàng – trở về. Linh toan kể hết, nhưng không hiểu sao lại ngập ngừng. Cô sợ Hoàng sẽ nổi nóng, hoặc tệ hơn – không tin cô. Cô chỉ khuyên chồng nên để ý đến bố nhiều hơn.

Nhưng rồi điều mà Linh không ngờ tới nhất đã xảy ra.

Tối hôm ấy, Hoàng đang xem bóng đá thì ông Thành ra ngoài, nói là đi uống nước với bạn cũ. Khoảng 10 giờ, Linh định dọn dẹp thì nghe thấy tiếng động từ phòng bố chồng. Không phải là tiếng va chạm, mà là tiếng… thì thầm quen thuộc.

Linh lặng lẽ rút điện thoại, bật ghi âm. Cô bước thật nhẹ ra hành lang, nép người vào bóng tối. Khe cửa phòng hé mở, và một lần nữa, người phụ nữ đó đang ở bên ông Thành.

“Em chỉ sợ con dâu anh phát hiện…”

“Không sao đâu. Nó không dám nói gì đâu. Với lại, nó nợ anh quá nhiều rồi…”

Nợ? Linh nợ ông Thành điều gì?

Câu nói đó như một cú tát giáng thẳng vào đầu cô. Trái tim Linh đập loạn. Phải chăng… ông Thành đang giữ một bí mật gì đó? Một điều có liên quan đến cô?

Khi người phụ nữ kia rời đi, Linh nhìn rõ biển số chiếc xe máy – một chi tiết nhỏ nhưng sau này trở thành mấu chốt quan trọng.

Cô không ngủ được đêm ấy. Trong lòng trào dâng một cảm giác bất an khó tả. Cô phải biết sự thật. Không chỉ vì lòng tò mò, mà vì chính sự an toàn và bình yên của con gái cô.

Ngày hôm sau, Linh gửi bé Bông cho chị hàng xóm trông hộ rồi bắt đầu cuộc hành trình tìm kiếm sự thật.

Cô đến Công an phường nhờ tra cứu thông tin chiếc xe máy mà người phụ nữ kia đã đi. Nhờ một người quen làm trong ngành, Linh biết được chủ xe là Trịnh Thị Mai, 45 tuổi, hộ khẩu thường trú tại một phường khác trong thành phố, hiện đang sống cùng một con trai nhỏ.

Không đợi lâu, Linh bắt taxi đến địa chỉ đó. Đó là một khu nhà tập thể cũ, tầng ba, cửa gỗ bạc màu, bên trong vọng ra tiếng trẻ con học bài. Linh gõ cửa.

Một phụ nữ bước ra, đúng là người đêm đó – nhưng gương mặt bà Mai khi nhìn thấy Linh thì khựng lại, ánh mắt hoang mang. Linh nhẹ nhàng nói:

– Cháu là con dâu ông Thành… Cháu cần nói chuyện, chỉ một chút thôi.

Họ ngồi đối diện nhau trong căn bếp nhỏ. Bà Mai im lặng một lúc lâu, rồi nói chậm rãi:

– Có lẽ… đến lúc cháu phải biết.

Câu chuyện bắt đầu cách đây gần 6 năm. Khi ấy Linh vẫn là sinh viên năm cuối, mẹ bệnh nặng, nợ học phí chất chồng. Trong lúc tuyệt vọng, cô được một người bạn giới thiệu đến nhà ông Thành – khi đó là giám đốc một công ty xây dựng – xin làm giúp việc kiêm chăm sóc vợ ông đang bệnh nặng.

Linh không bao giờ quên ánh mắt bà Hạnh – mẹ chồng hiện tại – khi ấy. Một người phụ nữ tàn tạ vì đột quỵ nhưng luôn dịu dàng với Linh như con gái. Cô ở lại suốt nửa năm, vừa học, vừa chăm sóc bà.

Rồi một ngày, bà Hạnh qua đời.

Ngay sau đám tang, ông Thành gọi Linh ra nói chuyện. Ông bảo:

– Tôi không muốn Hoàng lấy những cô gái hời hợt. Nếu cháu đồng ý, tôi sẽ lo tiền thuốc men cho mẹ cháu, trả hết nợ học phí, nhưng với điều kiện: cháu phải lấy Hoàng.

Linh chết lặng. Cô không yêu Hoàng. Họ chỉ biết nhau sơ sài. Nhưng hoàn cảnh gia đình khiến cô không còn lựa chọn. Cô đã gật đầu.

Và đúng như lời hứa, ông Thành giúp gia đình Linh vượt qua cơn hoạn nạn. Mọi thứ diễn ra nhanh chóng: cưới xin, giấy tờ, dọn về ở chung nhà. Hoàng không phản đối – có vẻ anh ta cũng không mặn mà chuyện tình cảm.

Sau khi cưới, Linh sống lặng lẽ trong vai trò người con dâu mẫu mực. Chồng đi suốt, cô dồn hết tình yêu thương cho bé Bông. Mọi bí mật tưởng như đã chôn vùi.

Cho đến khi bà Mai xuất hiện.

Bà Mai kể rằng bà và ông Thành từng có một mối quan hệ trước đây – lúc bà còn là nhân viên kế toán trong công ty của ông. Sau khi chồng mất sớm, bà Mai sống đơn thân nuôi con nhỏ. Tình cảm của họ kéo dài trong im lặng nhiều năm, chưa từng công khai.

Khi bà Hạnh bệnh nặng, ông Thành chấm dứt mọi liên lạc với bà Mai, nói rằng “gia đình là ưu tiên hàng đầu”.

Nhưng gần đây, ông Thành quay lại tìm bà. Ông nói muốn sống thật với mình sau những năm tháng cô đơn. Họ bắt đầu gặp nhau lại – bí mật, vì ông sợ con cháu dị nghị. Đặc biệt là… Linh.

Linh rời khỏi căn nhà tập thể, đầu óc quay cuồng.

Cô không ngờ toàn bộ cuộc hôn nhân của mình là một giao kèo. Không có tình yêu, không có sự lựa chọn. Và điều tồi tệ nhất: ông Thành coi cô như món nợ mà ông có quyền “điều khiển”.

Tối hôm đó, Linh ngồi đối diện ông Thành trong phòng khách. Chỉ có hai người.

– Bố… Cháu đã biết mọi chuyện rồi.

Ông Thành hơi giật mình, nhưng nhanh chóng lấy lại vẻ bình tĩnh.

– Cháu nên biết ơn thay vì trách móc.

– Biết ơn vì điều gì ạ? Vì đã được bán mình để đổi lấy ơn nghĩa?

Lần đầu tiên, Linh nhìn ông Thành không phải với ánh mắt của một người con dâu, mà là ánh mắt của một người phụ nữ bị tổn thương. Cô nói:

– Bố đã cứu mẹ cháu. Cháu mang ơn. Nhưng hôn nhân không phải là một món hàng bố có thể định đoạt. Bố đã ép cháu sống một cuộc đời không tình yêu, sống trong dối trá. Bố có thể có quyền chọn người mình muốn bên cạnh… tại sao cháu thì không?

Không khí trong phòng đặc quánh. Ông Thành không đáp.

Linh đứng dậy, nói khẽ:

– Từ mai, cháu sẽ đưa bé Bông về nhà mẹ đẻ một thời gian. Khi nào bố thấy sẵn sàng để mọi thứ được minh bạch, cháu sẵn sàng ngồi lại nói chuyện như hai con người bình thường. Không phải trên danh nghĩa “nợ” hay “ân nhân”.

Một tuần sau, ông Thành đến tìm cô. Trông ông gầy đi thấy rõ. Ông đặt xuống bàn một xấp giấy:

– Đây là giấy chuyển nhượng căn nhà. Bố để lại cho Bông. Và… đơn ly hôn Hoàng cũng đã ký.

Ông nhìn Linh, mắt đầy xót xa:

– Có lẽ… bố sai thật rồi.

Linh không quay về căn nhà cũ. Cô thuê một căn hộ nhỏ, bắt đầu lại từ đầu với bé Bông. Cô không còn mang ơn ai, cũng không còn gánh nặng phải trả bất kỳ “món nợ” nào. Những buổi chiều muộn, khi ánh nắng trải dài qua khung cửa, Linh ôm con, mỉm cười. Cô biết, cuối cùng mình đã sống đúng với lựa chọn của bản thân.

Sự thật về cô gái bị Lê Tùng Vân rủ đến Tịnh Thất Bồng Lai sinh con

Trong một clip cũ, Lê Tùng Vân từng lỡ miệng để lộ chuyện một cô gái có con ở Tịnh Thất Bồng Lai. Nhiều dấu hiệu bất ổn đã xuất hiện từ trước, khiến nơi này rơi vào tầm ngắm nghi ngờ của dư luận.

Bộ mặt thật của Lê Tùng Vân và nhóm người ở Tịnh Thất Bồng Lai (còn gọi là Thiền Am Bên Bờ Vũ Trụ) gần như đã lộ rõ sau nhiều vụ việc bị cơ quan chức năng “khui” ra. Mới đây nhất, Lê Tùng Vân bị tuyên án 3 năm tù giam vì tội Loạn luân với chính 2 con gái ruột.

Nhưng cách đây vài năm, “thầy ông nội” và các “đệ tử” vẫn được nhiều cư dân mạng tung hô, thần tượng. Quay ngược thời gian trở về năm 2020, lúc bấy giờ đã bắt đầu rộ lên những nghi vấn “ni cô” ở Tịnh Thất Bồng Lai sinh con hay nơi đây. Bản thân Lê Tùng Vân và các “đệ tử” cũng nhiều lần để lộ dấu hiệu đáng ngờ.

tinh-that-bong-lai-3

Cuối năm 2020, Tịnh Thất Bồng Lai chia sẻ một clip người nhà của “ni cô” Chơn Ngọc Xuân đến thăm. Trong clip, Lê Tùng Vân nằm võng đón tiếp đối phương, vây quanh là Chơn Ngọc Xuân và các “chú tiểu”. Họ trò chuyện khá vui vẻ. Chơn Ngọc Xuân tỏ ra tự hào khi được “thầy ông nội” nhận làm “đệ tử” và giữ lại Tịnh Thất Bồng Lai. Thậm chí, cô gái này còn nói với cha rằng nhờ phước của ông nên mình mới được tu học nơi đây.

Sau khi thăm hỏi sức khỏe, Lê Tùng Vân gọi Chơn Ngọc Xuân đưa “con” ra để cha cô xem mặt: “Con của con đâu? Ẵm con của con ra đây cho ba con coi”. Chơn Ngọc Xuân vâng lời và đi vào nhà.

le-tung-van-1

Chỉ qua vài giây ngắn ngủi nhưng dân mạng đã bắt đầu cảm thấy có “dấu hiệu không ổn” ở Tịnh Thất Bồng Lai. “Ni cô” cạo đầu đi tu nhưng lại có con? Chưa kể việc người thân của “ni cô” còn đến tận nơi thăm hỏi như một gia đình?

Ngay sau khi dư luận đặt ra các câu hỏi, đại diện Tịnh Thất Bồng Lai khi đó là Nhất Nguyên đã lên tiếng. Chia sẻ với một trang tin, người này phủ nhận việc Chơn Ngọc Xuân đã sinh con, đồng thời giải thích 2 đứa bé ông Lê Tùng Vân nhắc đến trong clip là hai bé “bị cha mẹ bỏ rơi ở Tịnh Thất Bồng Lai” hồi tháng 2/2020?
Xe máy
“2 bé đó có người mang đến tận Thiền am mà không nói lời nào rồi bỏ về, người mẹ có để lại tờ giấy trong người bé. 2 bé này sư phụ giao cho 2 cô, trong đó có cô Ngọc Xuân nuôi 1 bé. Khi ba cô Xuân tới thăm, mình chưa quay 2 bé này lên mạng nên người ta không biết sư phụ nói ai. Sau này 2 bé cũng khá cứng cáp rồi mình mới thường xuyên quay và đăng lên kênh”, Nhất Nguyên nói.

le-tung-van-3

Tuy nhiên, tháng 11/2021, ông Nguyễn Văn Mưng – trưởng Ban Tôn giáo tỉnh Long An – cho biết cơ quan chức năng tỉnh này nhiều lần xác định hộ bà Cúc không phải là cơ sở tự viện Phật giáo, những người ở đây đều không phải là tu sĩ Phật giáo theo quy định của Giáo hội Phật giáo Việt Nam và các luật pháp liên quan.

Ngoài ra, nhiều trẻ em sống ở Tịnh Thất Bồng Lai cũng được xác định không phải trẻ mồ côi như ông Lê Tùng Vân nói. Ngược lại, nhiều em đều đang sống cùng với mẹ ruột, chỉ là không được người lớn cho biết sự thật về thân thế của mình.

le-tung-van-4

le-tung-van-5

le-tung-van-6

le-tung-van-7

Về phần Chơn Ngọc Xuân, cô gái này được xác định tên thật là Bùi Ngọc Trâm, từng là fan cuồng của Tịnh Thất Bồng Lai và nhóm “5 chú tiểu”. Không rõ vì sao sau một thời gian đi chơi cùng nhóm người này, cô nàng quyết định “xuống tóc quy y”, đến ở cùng ông Lê Tùng Vân và các “đệ tử”.